Gia tộc Vệ_Tử_Phu

  1. Vệ Trường Quân [衛長君], anh cả.
  2. Vệ Quân Nhụ [衛君孺], thường gọi là Vệ Nhụ, chị cả, kết hôn với Công Tôn Hạ (公孫賀)[79].
  3. Vệ Thiếu Nhi [衛少兒], chị thứ, tư thông với người họ Hoắc sinh ra Hoắc Khứ Bệnh, sau kết hôn với Trần Chưởng (陳掌), chắt trai khai quốc công thần Trần Bình.
  4. Vệ Thanh [衛青], em trai khác cha, được phong là Trưởng Bình hầu (長平侯), là Đại tư mã Đại tướng Quân (大司馬大將軍).
  5. Vệ Bộ [衛步], em trai khác cha.
  6. Vệ Quảng [衛廣], em trai khác cha.
  • Chị chồng, em dâu: Bình Dương công chúa, chị cả của Hán Vũ Đế, sau khi góa chồng thì tái hôn với Vệ Thanh.
  • Hậu duệ:
  1. Hoàng thái tử Lưu Cứ [劉據], bị buộc tự sát, truy phong Lệ thái tử (戾太子).
  2. Vệ Trưởng công chúa [衛長公主], còn gọi là Đương Lợi công chúa (當利公主).
  3. Chư Ấp công chúa [諸邑公主], bị buộc tự sát năm 91 TCN.
  4. Thạch Ấp công chúa [石邑公主].
  • Cháu họ:
  1. Công Tôn Kính Thanh [公孫敬聲], mẹ là Vệ Quân Nhụ, bị xử tử năm 91 TCN.
  2. Hoắc Khứ Bệnh [霍去病], mẹ là Vệ Thiếu nhi, cha Hoắc Trọng Nhụ (霍仲孺), tước Quán quân hầu (冠軍侯), sau truy phong Cảnh Hoàn hầu (景桓侯).
  3. Vệ Kháng [衛伉], con trai Vệ Thanh, tước Trường Bình hầu (長平侯), bị xử tử năm 91 TCN.
  4. Vệ Bất Nghi [衛不疑], con trai Vệ Thanh, tước Âm An hầu (陰安侯).
  5. Vệ Đăng [衛登], con trai Vệ Thanh, tước Phát Can hầu (發乾侯).
  • Cháu nội:
  1. Lưu Tiến [劉進], truy phong Điệu hoàng khảo (悼皇考), con trai Lưu Cứ.
  • Cháu cố:
  1. Lưu Bệnh Dĩ [劉病已], con trai Lưu Tiến, sau đổi tên Lưu Tuân (劉詢), tức Hiếu Tuyên hoàng đế.